Nhận định Luật hôn nhân gia đình

Số trang: 7      Loại file: docx      Dung lượng: 23.6 KB      Lượt xem: 2852      Lượt tải: 32

Thành viên thường xem thêm

Thông tin tài liệu

Nhận định luật HNGĐ:
  1. Sau khi chấm dứt hôn nhân người vợ sinh con thì việc xác định cha mẹ cho con luôn được tòa án xác định.
Sai. Cơ sở pháp lý: điều 88 luật HNGD
Con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân. Có sự đồng ý của của hai bên cha mẹ thì do cơ quan hộ tịch xác nhận. trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và do Tòa án xác định
  1. Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ có hiệu lực khi được công chứng.
Sai.cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 38 và điều 39 luật HNGĐ
Thỏa thuận vể việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân phải lập bằng văn bản. văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật
Thời điểm có hiệu lực là thời điểm vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm
  1. Người không có điều kiện về kinh tế sức khỏe đảm bảo chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con nuôi thì không có quyền nhận nuôi con nuôi.
Sai CSPL: k3 điều 14 luật nuôi con nuôi.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện: hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  1. Người đã thành niên đáp ứng đủ các quy định về tự nguyện không mất NLHVDS không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại điểm a,b,c,d khoản 2 điều 5 luật HNGĐ 2014 cũng có thể không có quyền kết hôn.
Đúng . CSPL điểm a khoản 1 điều 8 luật HNGĐ và điều 20 BLDS 2015
Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên mà điều kiện kết hôn đối với nam từ đủ 20 tuổi đáp ứng đủ các quy định về tự nguyện không mất NLHVDS không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại điểm a,b,c,d khoản 2 điều 5 luật HNGĐ 2014.
  1. Trường hợp tại thời điểm kết hôn nam nữ không đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó đã đáp ứng đăng kí kết hôn 1 bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân còn bên kia không có yêu cầu thì TA ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
Đúng. CSPL: điểm b khoản 2 điều 4 TT01/2016/TTLT-TANDTC
Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình

Xem thêm


Giao dịch viên QHKH Cá nhân-RM Hỗ trợ tín dụng Thực tập sinh Agribank - NH Nông nghiệp & PTNT BIDV - NH Đầu tư phát triển VN Vietinbank - NH Công thương VN Vietcombank (VCB) - NH Ngoại thương VN LienVietPost Bank (LVPB) - NH Bưu Điện Liên Việt MB Bank - NH Quân Đội Techcombank - NH Kỹ Thương Tổng cục Thống kê
Nhắn cho chúng tôi