Bài tập phân tích thiết kế hệ thống - bộ môn hệ thống thông tin

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.17 MB      Lượt xem: 148      Lượt tải: 0

Thành viên thường xem thêm

Thông tin tài liệu

Bộ môn Hệ thống thông tin Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Khoa Công Nghệ Thông Tin 1. CASE STUDY 1: HỆ THỐNG MÁY RÚT TIỀN TỰ ĐỘNG 1.1. Mục tiêu của case study 1 Từ mô tả hệ thống, yêu cầu chức năng, sinh viên phải xác định được  Các Actor của hệ thống ATM  Các use case của hệ thống  Vẽ sơ đồ use case  Đặc tả use case  Mô hình hóa đặc tả use case bằng sơ đồ activity  Tổ chức các use cases 1.2. Mô tả hệ thống và yêu cầu chức năng  Hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) có một đầu đọc thẻ từ cho đọc một thẻ ATM, một giao diện điều khiển (bàn phím và màn hình) để tương tác với khách hàng, một máy in để in hóa đơn của khách hàng.  Hệ thống ủy quyền Visa (VISA AS) cho phép các giao dịch rút tiền được thực hiện bằng cách sử dụng thẻ thông minh Visa  Hệ thống thông tin của ngân hàng (Bank IS) cho phép tất cả các giao dịch được thực hiện bởi một khách hàng sử dụng thẻ thông minh ngân hàng của mình hay, và truy cập vào số dư tài khoản.  Máy ATM chỉ phục vụ một khách hàng có thẻ ATM tại một thời điểm.  Một khách hàng được yêu cầu để chèn một thẻ ATM và nhập mã số cá nhân (PIN), thẻ ATM và Mã PIN được gửi đến ngân hàng để xác nhận. Sau đó, khách hàng sẽ có thể thực hiện một hoặc nhiều giao dịch. Các thẻ này sẽ được giữ lại trong máy cho đến khi khách hàng không còn giao dịch nào nữa, máy ATM trả lại thẻ cho khách hàng  Khách hàng có thể sử dụng thẻ ATM hoặc VISA  Máy ATM phải có khả năng cung cấp các dịch vụ sau cho khách hàng:  Một khách hàng phải thực hiện rút được số tiền mặt bất kỳ nhỏ hơn số tiền từ tài khoản liên quan đến thẻ, và là bội số của 50000.  Một khách hàng phải có khả năng thực hiện một khoản tiền gửi bất kỳ tài khoản liên quan đến thẻ, khách hàng sẽ nhập số tiền gửi vào máy ATM, thông tin số tiền gửi được xác nhận từ ngân hàng.  Một khách hàng phải có khả năng thực hiện chuyển tiền giữa hai tài khoản liên kết đến thẻ.  Một khách hàng phải có khả năng kiểm tra được số dư trong tài khoản liên quan đến thẻ.  Khách hàng có thể hủy bỏ giao dịch bằng cách nhấn phím Cancel  Nếu ngân hàng xác định rằng mã PIN của khách hàng là không hợp lệ, khách hàng sẽ được yêu cầu nhập lại mã PIN. Nếu khách hàng nhập sai mã PIN ba lần, thẻ sẽ được giữ lại trong máy, và khách hàng phải liên hệ với ngân hàng để nhận lại thẻ.  Máy ATM phải cung cấp cho khách hàng hóa đơn khi giao dịch thành công, gồm các thông tin ngày tháng, thời gian, vị trí máy, loại giao dịch, số tài khoản, số tiền giao dịch và số dư.  Thông tin của mỗi khách hàng hoặc chủ thẻ được lưu trữ trong hệ thống gồm Mã khách hàng, họ tên, địa chỉ, một khách hàng có thể có nhiều tài khoản, một tài khoản chỉ thuộc một khách hàng. Một số PIN được...
Xem thêm


Giao dịch viên QHKH Cá nhân-RM Hỗ trợ tín dụng Thực tập sinh Agribank - NH Nông nghiệp & PTNT BIDV - NH Đầu tư phát triển VN Vietinbank - NH Công thương VN Vietcombank (VCB) - NH Ngoại thương VN LienVietPost Bank (LVPB) - NH Bưu Điện Liên Việt MB Bank - NH Quân Đội Techcombank - NH Kỹ Thương Tổng cục Thống kê
Nhắn cho chúng tôi