BT nhóm môn Chiến lược và KH PTKTXH - Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tính phúc lợi trong CSXH

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 388.01 KB      Lượt xem: 35      Lượt tải: 0

Thành viên thường xem thêm

Thông tin tài liệu

BÀI TẬP NHÓM Môn CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH LỚP QUẢN LÝ KINH TẾ 52A Danh sách nhóm số 2: 1. Phạm Đức Quân – Nhóm trưởng 2. Nguyễn Thị Bích Ngọc 3. Hà Đức Dương 4. Nguyễn Thị Thắng 5. Khampavong Nonchampa 6. Phonethip Sayta 7. Pounpasouth Chindamay Đề tài nghiên cứu: Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tính phúc lợi trong chính sách xã hội Mục lục I. Khái niệm Phúc lợi xã hội và Chính sách xã hội 1. Khái niệm Phúc lợi xã hội 2. Khái niệm Chính sách xã hội II. Hệ thống Đánh giá Phúc lợi xã hội của các tác giả quốc tế 1. Chỉ số Phát triển con người (HDI) 2. Chỉ số Phúc lợi quốc gia (NWI) 3. Chỉ số Hành tinh Hạnh phúc (HPI) III. Hệ thống tiêu chí do nhóm tác giả xây dựng I. Khái niệm Phúc lợi xã hội và Chính sách xã hội 1. Khái niệm Phúc lợi xã hội Sự phát triển của các hệ thống và các chương trình phúc lợi xã hội được xem là một trong những thành tựu lớn lao nhất xét về mặt chính sách xã hội tại các quốc gia trên thế giới trong thế kỷ XX. Điều có ý nghĩa cơ bản là kể từ nay, phúc lợi xã hội được nhìn nhận như là một trong những quyền căn bản của con người trong một quốc gia văn minh. Phúc lợi là việc cung cấp một mức độ tối thiểu của hạnh phúc và hỗ trợ xã hội cho tất cả các công dân, đôi khi được gọi viện trợ công cộng. Trong hầu hết các nước phát triển, phúc lợi chủ yếu được cung cấp bởi chính phủ, ngoài các tổ chức từ thiện , các nhóm xã hội không chính thức, các nhóm tôn giáo và các tổ chức liên chính phủ.1 Xét về mặt từ vựng, trong cuốn Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 2000 (Hoàng Phê chủ biên), chưa có cụm từ phúc lợi xã hội, cũng chưa có từ an sinh hay an sinh xã hội, mà chỉ có từ phúc lợi. Phúc lợi trong cuốn từ điển này được định nghĩa như sau: ợi ích mà mọi người được hưởng không phải trả tiền hoặc chỉ phải trả một phần. Thí dụ: Nâng cao phúc lợi của nhân dân. Các công trình phúc lợi (như nhà trẻ, lớp mẫu giáo, v.v.). Quỹ phúc lợi của xí nghiệp2. Định nghĩa này chỉ nhấn mạnh tới khía cạnh miễn phí hay giảm phí mà chưa đề cập tới những nội hàm của từ này, và chỉ nói một cách chung chung là lợi ích. Có l cách hiểu này xuất phát từ quan niệm về phúc lợi trong mô hình quản lý theo phương thức kế hoạch hóa tập trung trước đây, khi mà người ta thường hiểu phúc 1 Wikipedia.org/wiki/welfare 2 Từ điển tiếng Việt – 2000 – Hoàng Phê chủ biên lợi là phần thù lao bằng tiền hoặc hiện vật mà người lao động nhận được từ cơ quan hay xí nghiệp, ngoài phần tiền lương, tiền phụ cấp và tiền thưởng, nhằm được hỗ trợ thêm về mặt đời sống. Thực ra, từ phúc lợi đã xuất hiện trong cuốn Hán Việt từ điển giản yếu (1932) của Đào Duy Anh,với một định nghĩa ngắn gọn: phúc lợi là hạnh phúc và lợi ích”3. ...
Xem thêm


Giao dịch viên QHKH Cá nhân-RM Hỗ trợ tín dụng Thực tập sinh Agribank - NH Nông nghiệp & PTNT BIDV - NH Đầu tư phát triển VN Vietinbank - NH Công thương VN Vietcombank (VCB) - NH Ngoại thương VN LienVietPost Bank (LVPB) - NH Bưu Điện Liên Việt MB Bank - NH Quân Đội Techcombank - NH Kỹ Thương Tổng cục Thống kê
Nhắn cho chúng tôi