GIAO DỊCH LICENCE
***
1. Licence
Hợp đồng licence là hợp đồng mà trong đó bên giao (chủ sở hữu, người nắm giữ licence độc quyền) chuyển giao cho bên nhận (tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đối tượng SHCN) quyền được sử dụng đối tượng SHCN trong phạm vi, thời hạn và những điều kiện mà hai bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng; Chủ SHCN, người nắm giữ độc quyền sử dụng đối tượng SHCN là người có quyền chuyển giao licence đối với đối tượng SHCN đó. Người chuyển giao licence chỉ được phép chuyển giao phần quyền thuộc về mình, nếu quyền SHCN thuộc sở hữu chung thì việc chuyển giao licence phải được sự đồng ý của các chủ sở hữu chung
Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, licence là thuật ngữ được sử dụng để chỉ việc chuyển giao quyền sử dụng, khai thác các đối tượng SHTT
Trong công nghiệp: Licence sở hữu công nghiệp là việc tổ chức, cá nhân nắm độc quyền sử dụng một đối tượng sở hữu công nghiệp (Bên giao licence) cho phép tổ chức, cá nhân khác (Bên nhận licence) sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
"Đối tượng sở hữu công nghiệp" có thể là sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp v.v...
Người nắm độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là Chủ sở hữu công nghiệp (tức là chủ Văn bằng bảo hộ đối với đối tượng sở hữu công nghiệp đó); hoặc là Bên nhận licence độc quyền (từ là người được Chủ sở hữu công nghiệp chuyển giao độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).
"Văn bằng bảo hộ" có thể là Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
2. Đặc điểm
+ Chủ sở hữu công nghiệp có độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong thời hạn bảo hộ (thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ) trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tổ chức, cá nhân khác muốn sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn bảo hộ phải được Chủ sở hữu công nghiệp cho phép (cấp licence), thông thường dưới hình thức ký kết Hợp đồng licence.