ECE4112 Internetwork Security LabXX Kỹ thuật mật mã
Các kỹ thuật được bao gồm trong bài tập này là thông báo tin nhắn, mã hóa khóa cá nhân (hay còn gọi là khóa đối xứng) và mã hóa khóa công khai (hay còn gọi là khóa không đối xứng). Đối với thông báo thông báo, MD5 sẽ là ví dụ của chúng tôi. Đối với mã hóa khóa cá nhân, sơ đồ RC4 được sử dụng trong WEP (quyền riêng tư tương đương có dây) của mạng không dây 802.11, Cuối cùng, hai kế hoạch mã hóa khóa công khai nổi tiếng, RSA và Diffie-Hellman, sẽ được giới thiệu và PGP (quyền riêng tư khá tốt), một giao thức email an toàn, sẽ được sử dụng làm ví dụ ứng dụng về các kế hoạch mã hóa khóa công khai. (Bạn sẽ chỉ cần HD của mình, chứa hai WinXP, một máy ảo RH7.2 và một đĩa mềm để thực hiện tất cả các tác vụ.)
PHẦN 1
Cơ sở và lý thuyết
Mật mã là gì?
Mật mã xuất phát từ 2 từ Hy Lạp khi được dịch có nghĩa là “bí mật” và “viết”, do đó,
mật mã là nghệ thuật viết bí mật. [1] Mật mã học dựa trên toán học cao hơn bao
gồm các lĩnh vực lý thuyết nhóm và trường, độ phức tạp tính toán, phân tích thực
và xác suất và thống kê. [2]
Tại sao nó là cần thiết?
Mật mã được sử dụng để gửi thông tin giữa mọi người theo cách mà không ai khác có thể
đọc được. [1]
Thuật ngữ và khái niệm
Tin nhắn ban đầu được gọi là văn bản thô hoặc văn bản rõ ràng. Dạng thư được mã
hóa (xáo trộn) được gọi là bản mã. Mã hóalà quá trình mã hóa một thông điệp sao cho
ý nghĩa của nó không rõ ràng (tức là nó là quá trình tạo ra bản mã từ bản rõ.) Giải mã
là mặt trái của mã hóa tức là quá trình chuyển đổi một thông điệp được mã hóa trở lại
bản rõ ban đầu của nó. Các điều khoản thay thế nhưmã hóa vàgiải mã hoặc người
bắt giữ và giải mã có thể được sử dụng thay cho mã hóa và giải mã. Một hệ thống mã
hóa và giải mã được gọi làhệ mật mã. [2]