Mô hình định giá Tài sản - Vốn (CAPM)

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 323.33 KB      Lượt xem: 1936      Lượt tải: 6

Thành viên thường xem thêm

Thông tin tài liệu

1. Giới thiệu chung 
Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model – CAPM) là mô hình mô tả 
mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán bằng lợi nhuận không rủi ro (risk-free) cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của chứng khoán  đó. Còn rủi ro không toàn hệ 
thống không được xem xét trong mô hình này do nhà đầu tư có thể xây dựng danh mục 
đầu tư đa dạng hoá để loại bỏ loại rủi ro này. 
 Mô hình CAPM do William Sharpe phát triển từ những năm 1960 và đã có được nhiều  ứng dụng từ đó  đến nay. Mặc dù còn có một số mô hình khác nỗ lực giải thích 
động thái thị trường nhưng mô hình CAPM là mô hình đơn giản về mặt khái niệm và có khả năng ứng dụng sát thực với thực tiễn. Cũng như bất kỳ mô hình nào khác, mô hình này cũng chỉ là một sự đơn giản hoá hiện thực bằng những giả định cần thiết, nhưng nó vẫn cho phép chúng ta rút ra những ứng dụng hữu ích. 
2.  Những giả định 
Mô hình luôn bắt đầu bằng những giả định cần thiết. Những giả định có tác dụng làm đơn giản hoá nhưng vẫn đảm bảo không thay đổi tính chất của vấn đề. Trong mô hình CAPM, chúng ta lưu ý có những giả định sau: 
 • Thị trường vốn là hiệu quả ở chỗ nhà đầu tư được cung cấp thông tin đầy đủ, chi 
 phí giao dịch không  đáng kể, không có những hạn chế đầu tư, và không có nhà 
 đầu tư nào đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả của một loại chứng khoán nào đó. Nói 
 khác đi, giả định thị trường vốn là thị trường hiệu quả và hoàn hảo. 
 • Nhà đầu tư kỳ vọng nắm giữ chứng khoán trong thời kỳ 1 năm và có hai cơ hội 
 đầu tư:  đầu tư vào chứng khoán không rủi ro và  đầu tư vào danh mục cổ phiếu 
 thường trên thị trường. 
3. Nội dung của mô hình 
3.1 Quan hệ giữa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận thị trường - Đường đặc thù chứng khoán 
 (The security characteristic line) 
Đường đặc thù chứng khoán là đường thẳng mô tả mối quan hệ giữa lợi nhuận của một chứng khoán cá biệt với lợi nhuận của danh mục đầu tư thị trường. Danh mục đầu tư thị 
trường được lựa chọn theo từng loại thị trường, ví dụ ở Mỹ người ta chọn S&P 500 Index 
(S&P 500) trong khi ở Canada người ta chọn Toronto Stock Exchange 300 Index (TSE 300). Ở đây lấy ví dụ minh hoạ đường đặc thù chứng khoán giữa cổ phiếu của Remico, Ltd. so với danh mục thị trường TSE 300. Giả sử lợi nhuận của cổ phiếu Remico và danh 
Xem thêm


Giao dịch viên QHKH Cá nhân-RM Hỗ trợ tín dụng Thực tập sinh Agribank - NH Nông nghiệp & PTNT BIDV - NH Đầu tư phát triển VN Vietinbank - NH Công thương VN Vietcombank (VCB) - NH Ngoại thương VN LienVietPost Bank (LVPB) - NH Bưu Điện Liên Việt MB Bank - NH Quân Đội Techcombank - NH Kỹ Thương Tổng cục Thống kê
Nhắn cho chúng tôi