Bình luận các quy định của pháp luật hiện hành về giải thể doanh nghiệp - Bài tập học kỳ Luật Thương mại 1
***
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, tốc độ thành lập doanh nghiệp tăng nhanh một cách đáng kể. Có thể thấy đó là một tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế nước ta. Tuy vậy, bên cạnh đó, kinh tế cũng ngày một khó khăn và tính cạnh tranh ngày càng cao, nhiều doanh nghiệp đã không thích nghi và đáp ứng được dẫn đến tình trạng phải giải thể doanh nghiệp. Do đó, pháp luật về giải thể là một vấn đề cấp thiết đang rất được quan tâm hiện nay. Nắm bắt tình hình đó, em xin chọn đề tài “Bình luận các quy định của pháp luật hiện hành về giải thể doanh nghiệp”.
NỘI DUNG
I. Giải thể doanh nghiệp:
1. Khái niệm giải thể:
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của doanh nghiệp.Giải thể doanh nghiệp trước hết là quyền của các thành viên doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn bị giải thể trong những trường hợp do pháp luật quy định.
2. Các trường hợp giải thể:
Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về các trường hợp giải thể doanh nghiệp như sau:
“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. “
Như vậy, theo luật doanh nghiệp, một doanh nghiệp sẽ bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ti mà không có quyết định gia hạn. Khi thành lập công ti các thành viên đã thỏa thuận, kết ước với nhau. Sự thỏa thuận, kết ước được biểu hiện bằng điều lệ công ti. Điều lệ công ti là bản cam kết của các thành viên về thành lập, hoạt động của công ti trong đó đã thảo thuận về thời hạn hoạt động. Khi hết thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ (nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động) thì công ti đương nhiên phải tiến hành giải thể.
Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ti đối với công ti trách nhiệm hữu hạn, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Đây là trường hợp các thành viên xét thấy việc tham gia công ti không còn có lợi thì họ có thể thỏa thuận để yêu cầu giải thể công ti.
Công ti không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật trong thời hạn 6 tháng liên tục.
Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện pháp lí để công ti tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu cho mỗi loại hình công ti là khác nhau. Khi không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu, để tiếp tục tồn tại, công ti phải kết nạp thêm các thành viên cho đủ số lượng tối thiểu. Thời hạn để công ti thực hiện việc kết nạp thêm thành viên là 6 tháng kể từ ngày công ti không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu công ti không kết nạp thêm thành viên, dẫn đến công ti tồn tại không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong 6 tháng liên tục thì công ti phải giải thể.
Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh là căn cứ pháp lí không thể thiếu cho sự tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, công ti nói riêng. Khi công ti kinh doanh vi phạm các quy định của pháp luật và bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì công ti không thể tiếp tục tồn tại, hoạt động. Trong những trường hợp này công ti phải giải thể theo yêu cầu của cơ quan đăng kí kinh doanh (theo khảon 2 điều 165 Luật Doanh nghiệp).