NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trực tiếp, kế toán sử dụng các tài khoản như:
+ Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh trị giá hàng hoá gửi đi xuất khẩu, chưa được xác định là tiêu thụ.
+ Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh trị giá hàng xuất kho chuyển đi xuất khẩu.
+ Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng xuất khẩu đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản này không có số dư và có thể mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng thương vụ… tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp.
+ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu. Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng loại doanh thu tuỳ theo phương thức xuất khẩu như: doanh thu xuất khẩu trực tiếp, doanh thu xuất khẩu uỷ thác, doanh thu dịch vụ xuất khẩu…
+ Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng xuất khẩu của nhà nhập khẩu nước ngoài.
+ Các tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh giống như đối với các doanh nghiệp thương mại nội địa, đã trình bày ở nghiệp vụ bán hàng trong nước ở trên.
+ Ngoài ra, kế toán xuất khẩu trực tiếp hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại còn sử dụng một số tài khoản khác như: 111, 112, 333, 635, 515, 007, 413…
+ Trình tự hạch toán
– Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK157: Trị giá thực tế của hàng gửi đi xuất khẩu
Có TK156(1561): Trị giá thực tế của hàng xuất kho
Trường hợp hàng mua được chuyển thẳng đi xuất khẩu, không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK157: Giá mua chưa thuế GTGT của hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào đựơc khấu trừ
Có TK111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán của hàng mua