Đề cương 33 câu hỏi ôn tập nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương
***
Câu 1: Trình bày chức năng của NHTW
1.Phát hành tiền tệ
Ở phần lớn các nước, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền tệ. Toàn bộ tiền mặt pháp định đều do NHTW phát hành theo chế độ độc quyền phát hành tiền của nhà nước. tiền này có hiệu lực sử dụng bắt buộc trong toàn quốc như là phương tiện trao đổi. vì tiền mặt được xem là loại tiền mạnh nhất trong hệ thống tiền tệ, hơn nữa, thông qua nó tiền gửi có kì hạn và không kì hạn được hình thành. Cho nên, hoạt động cung ứng tiền tệ của NHTW tác động một cách trực tiếp đến độ tăng, giảm của tổng cung tiền tệ trong nền kinh tế, qua đó ảnh hưởng đến cả sản xuất và tiêu dùng.
2.Ngân hàng của các ngân hàng trung gian
Với vai trò là ngân hàng trung tâm của các ngân hàng trung gian và hệ thống tài chính trong mỗi quốc gia, NHTW thực hiện một số công việc quan trọng cho các ngân hàng trung gian, đó là:
- cấp giấy phép kinh doanh tiền tệ cho các ngân hàng trung gian, đồng thời chế tài các vụ vi phạm luật lệ ngân hàng.
- có quyền quy định, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà các ngân hàng trung gian phải thi hành.
- tiến hành thanh tra, kiểm soát các ngân hàng trung gian nhằm giúp cho hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, trên cơ sở đó, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và lợi ích chung của nền kinh tế.
- quản lý đối với toàn hệ thống, thí dụ tái cấp vốn, tái chiết khấu… ấn định các lãi suất, lệ phí hoa hồng áp dụng cho các ngân hàng trung gian, quy định những thể lệ điều hành các nghiệp vụ
- mở tài khoản giao dịch và tổ chức thanh toán bù trừ cho các ngân hàng trung gian.
Là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng, NHTW chịu trách nhiệm ban hành các hình thức thanh toán, các chế độ, quy trình kế toán thanh toán cho toàn bộ hệ thống ngân hàng áp dụng. đồng thời, chính NHTW là người tổ chức và chủ trì thanh toán cho các ngân hàng trung gian khi họ có các khoản thanh toán lẫn nhau và cùng tìm đến NHTW để thực hiện việc thanh toán. Thanh toán thông qua NHTW có thể được thực hiện bằng thanh toán từng lần hoặc thanh toán bù trừ.
- NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng trung gian dưới các hình thức: cho vay thế chấp hay ứng trước; chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
- cung cấp các thiết bị ngân hàng cho các ngân hàng trung gian.
- là ngân hàng của nhà nước:
Mặc dù NHTW có thể thuộc hoặc không thuộc sở hữu nhà nước nhưng NHTW phải thực hiện chức năng là ngân hàng của nhà nước. điều này thể hiện thông qua quyền của nhà nước trong việc bổ nhiệm cơ quan lãnh đạo cao nhất của NHTW và các hoạt động mà NHTW thực hiện cho chính phủ hoặc thay mặt nhà nước để thực hiện:
- NHTW thay mặt nhà nước để quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán ngoại hối và hoạt động ngân hàng.
- NHTW đại diện cho nhà nước tại các tổ chức tài chính quốc tế
- NHTW mở tài khoản và đại lý tài chính cho chính phủ
- NHTW thanh toán cho kho bạc nhà nước
- thay mặt nhà nước quản lý nhà nước các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng.
- thực hiện tư vấn cho chính phủ về các chính sách kinh tế tài chính tiền tệ
- thực hiện quản lý dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- thực hiện tạm ứng cho ngân sách nhà nước trong những trường hợp cần thiết.
Liên hệ thực tiễn việt nam
Ngân hàng nhà nước việt nam thực sự đóng vai trò là ngân hàng thương mại từ năm 1968 và nhất là từ khi có pháp lệnh ngân hàng 1990. đã thực hiện các chức năng:
- phát hành và quản lý lưu thông tiền tệ trong cả nước
- là ngân hàng của các ngân hàng Việt Nam
- là ngân hàng của nhà nước
Tồn tại:
Hoạt động điều hành và quản lý lưu thông tiền tệ chưa có quy chế thống nhất và hoàn chỉnh nên chưa thật sự chủ động và hiệu quả
Bị lệ thuộc nặng nề vào chính phủ
Quản lý đối với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tiền tệ khác chưa theo quy định thống nhất( lúc lỏng, lúc chặt) gây khó khăn cho hoạt động của các tổ chức này
Mối quan hệ giữa ngân hàng nhà nước với các ngân hàng thương mại chưa rõ ràng, mức độ can thiệp lại quá sâu, bản chất hệ thống một cấp.
- giải pháp khắc phục :
Xây dựng quy chế hoạt động nhằm xác định rõ mối quan hệ giữa: ngân hàng trung ương và chính phủ. Ngân hàng trung ương và bộ tài chính, ngân hàng trung ương với các ngân hàng thương mại.
Củng cố vị trí tài chính của ngân hàng trung ương
Xây dựng quy chế điều tiết lưu thông tiền tệ, tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng thương mại, các tổ chức kinh doanh tiền tệ và tài chính và với thị trường tài chính nói chung, kể cả chính sách lãi suất, dự trữ bắt buộc..v.v
Cơ cấu lại hoạt động các vụ chức năng.
Câu 2. Anh (Chị) trình bày nội dung và ý nghĩa của Bảng Tổng kết tài sản tổng hợp và Bảng cân đối tiền tệ của NHTW
NHTW
* Bảng tổng kết tài sản tổng hợp
Nội dung: Bảng tk ts tổng hợp gồm tài sản có và tài sản nợ
- a) tài sản nợ
+ tiền mặt đang lưu hành: là tổng số lượng tiền đang lưu thông trong nền kinh tế
+ tiền dự trữ: gồm tiền mặt tại quỹ của các ngân hàng tm cộng với những khoản tiền gửi của NHTM tại NHTW
+ tiền gửi của kho bạc: khoản tiền kho bạc gửi tại NHTW
+ tiền gửi nc ngoài và các khoản tiền gửi khác: khoản tiền gửi tại NHTW của chính phủ các nc, NHTW các nc, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
+ tiền mặt trả sau: phát sinh trong quá trình thanh toán séc của nhtw
+ tài sản nợ khác: bao gồm tất cả những ts nợ của NHTW còn lại ko gồm trong bất kì mục nào của bảng tổng kết ts
- b) Tài sản có
+ chứng khoán: gồm những chứng khoán mà nhtw đang nắm giữ
+ cho vay: khoản tiền mà NHTW đang cho các ngân hàng trung gian và chính phủ vay
+ vàng và tài khoản SDR: SDR là quyền rút vốn đặc biệt do quỹ tiền tệ quốc tế phát hành cho các chính phủ để thanh toán các hoản nợ quốc tế và thay thế vàng trong các giao dịch quốc tế
+ tiền đúc của kho bạc: là những đồng tiền đuc do kho bạc phát hành mà NHTW đang nắm giữ
+ Tiền mặt trong quá trình thu: khoản mục này phát từ quá trình thanh toán séc của NHTW
+ tài sản có khác: bao gồm tiền gửi của NHTW và các trái phiếu ghi bằng ngoại tệ cũng như các tài sản bằng hiện vật
Ý Nghĩa: Cho biết tình hình tài sản của NHTW tại thời điểm lập bảng tổng kết tài sản tổng hợp
*Bảng cân đối tiền tệ của NHTW:
Nội dung: Bảng cân đối tiền tệ của NHTW đc xây dựng trên cơ sở phân tổ các tài khoản trên bảng cân đối kế toán của các đơn vị thuộc NHTW theo phương pháp thống kê tiền tệ, do quỹ tiền tệ quốc tế nghiên cứu và thiết kế. Bảng gồm tài sản có và tài sản nợ
- a) tài sản nợ:
+ tiền dự trữ: khoản mục này gồm tổng lượng tiền mặt trong lưu thông và các kkhoarn tiền gửi của các tổ chức tài chính trung gian tại NHTW
+ Tài sản nợ nc ngoài: khoản mục này thể hiện các luồng giao dịch tài chính giữa NHTW với những người ko cư trú và bao gồm : tiền gửi của chính phủ các nc, các NHTW và các ngân hàng nc ngoài, các tc tài chính quốc tế và nc ngoài khác; tiền gửi của các tổ chức và cá nhân ko cư trú; các chứng khoán và giấy tờ có giá khác đc phát hành cho các tổ chức và cá nhân ko cư trú; các khoản vay nc ngoài; các khoản nợ khác đối với những người ko cư trú
+ tiền gửi của chính phủ: khoản mục này phản ánh số tiền NHTW đang nợ chính phủ gồm: tiền gửi của kho bạc nhà nc; các khoản nợ khác
+ Vốn và các quỹ: gồm toàn bộ vốn và các quỹ của NHTW
+ tài sản nợ khác: gồm các tài khoản phản ánh các khoản phải trả và các tài sản. Nợ khác ko đc phân bổ và các tài sản nợ trên.
- b) tài sản có:
+ tài sản có nc ngoài: đây là căn cứ để xác định dự trữ ngoại hối nhà nc do NHTW nắm giữ,chỉ tiêu này bao gồm: các tài sản có dự trữ do NHTW nắm giữ; các công cụ tài chính bằng nội tệ hoặc ngoại tệ đc sử dụng giao dịch với những người ko cư trú
+ Cho chính phủ vay: khoản mục này thể hiện các giao dịch tài chính giữa NHTW với chính phủ hay các khoản nợ của chính phủ đối với NHTW, bao gồm: trái phiếu chính phủ do NHTW nắm giữ; các khoản chính phủ còn nợ NHTW; số vốn NHTW thay mặt chính phủ kí vay ngân hàng nc ngoài hoặc các tổ chức quốc tế và đc chuyển cho kho bạc nhà nc quản lý;
+ cho các tổ chức tín dụng vay: khoản mục này thể hiện các luồng giao dịch tài chính giữa NHTW với các tổ chức tín dụng, bao gồm các khoản tín dụng mà NHTW cấp cho các tổ chức này, hoặc thực hiện mục tiêu chính sách kinh tế, tiền tệ quốc gia trong từng thời kì. Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với NHTW trong việc phân tích đánh giá để thực thi chính sách tiền tệ
+ tài sản có khác: gồm các tài sản có phi tài chính và các khoản phải thu
*Ý nghĩa:
- cho biết khối lượng tiền dự trữ của NHTW tại một thời điểm nhất định ( bao gồm toàn bộ số tiền mà dân chúng, các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng nắm giữ dưới dạng tiền mặt và số tiền tổ chức tín dụng đang gửi tại NHTW).
- là căn cứ để xác định dự trữ ngoại hối nhà nc do NHTW đang quản lý tại một thời điểm nhất dịnh, là một chỉ tiêu quan trọng để lập cán cân thanh toán quốc tế. Cho biết luồng luân chuyển vốn giữa NHTW với các khu vực trong nc và ngoài nc.
Câu 3: Anh chị hãy trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN Việt Nam.