Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp - Bài tập Luật Thương mại 1
***
Hiện nay, việc thành lập doanh nghiệp diễn ra khá phổ biến với rất nhiều hình thức khác nhau. Có rất nhiều yếu tố để một doanh nghiệp được phép hoạt động, một trong số đó là phải có người đại diện hợp pháp. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn nhiều vấn đề xung quanh yếu tố bắt buộc này dẫn đến những khó khăn cho doanh nghiệp và đặc biệt là các cấp quản lí. Để tìm hiểu sâu về vấn đề này, em xin chọn đề số 8 “ Phân tích hiểu biết của em về “người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp” để làm bài tiểu luận của mình.
NỘI DUNG
1.Khái niệm.
Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp có thể là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người đứng đầu doanh nghiệp, được doanh nghiệp uỷ quyền, thay mặt doanh nghiệp thực hiện các giao dịch vì lợi ích của doanh nghiệp, với đối tác, khác hàng và với cơ quan Nhà nước. Quyền, nghĩa vụ và chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định trong điều lệ doanh nghiệp, các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó. Người đại diện theo ủy quyền của là người được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền theo đúng quy định tại chương VII của Bộ luật dân sự về đại diện.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
Theo quy định tại Điều 141 của Bộ luật Dân sự (năm 2005), thì người đại diện của doanh nghiệp là người đứng đầu pháp nhân. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải được ghi nhận trong Điều lệ, đồng thời phải được ghi nhận trên Giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp.Với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, người đại diện theo pháp luật được quy định cụ thể như sau:
Đối với công ty TNHH 1 thành viên, là chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc, cụ thể do điều lệ công ty quy định ( khoản 5 điều 67 Luật doanh nghiệp )
Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc theo quy định tại Điều lệ công ty ( điều 46 Luật Doanh nghiệp). Nếu Chủ tịch HĐTV là người đại diện theo pháp luật, thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó (khoản 4, điều 49, Luật Doanh nghiệp). Theo khoản 2, điều 12, Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05-9-2007 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp thì: Nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giữ, tạm giam, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép… Thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.
Đối với công ty cổ phần, là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định theo Điều lệ công ty ( điều 95 và điều 116 Luật doanh nghiệp). Tuy nhiên, riêng với Ngân hàng Thương mại cổ phần, tại khoản 3 điều 9 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần, ban hành kèm theo Quyết định số 1087/2001/QĐ-NHNN ngày 27-8-2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước lại quy định khác với luật là: "Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng Thương mại cổ phần và được ghi trong Điều lệ Ngân hàng Thương mại cổ phần"