Tài liệu Thẩm định dự án đầu tư - Ths.Nguyễn Trọng Tạo

Số trang: 166      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.91 MB      Lượt xem: 1388      Lượt tải: 1

Thành viên thường xem thêm

Thông tin tài liệu

Tài liệu Thẩm định dự án đầu tư - Ths.Nguyễn Ngọc Tảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
 
Phần I. Đánh giá năng lực khách hàng vay vốn
I.1. Đánh giá khách hàng vay vốn.

1. Năng lực pháp lý.
            Để đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn, điều quan trọng là phải biết được khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp nào, thành phần kinh tế nào, và những luật nào sẽ điều chỉnh việc thành lập cũng như hoạt động của khách hàng. Do đó, cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đối chiếu với những văn bản pháp qui (luật, nghị định, thông tư, quyết định, và các văn bản dưới luật khác) điều chỉnh từng loại hình doanh nghiệp, để từ đó đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn. Đến thời điểm hiện nay, phạm vi điều chỉnh của một số bộ luật liên quan tới hoạt động của các loại hình doanh nghiệp được tóm tắt như sau:
- Phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội khi được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần;
- Phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp nhà nước: Công ty nhà nước; đối với doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần nhà nước, công ty TNHH nhà nước một hoặc hai thành viên trở lên, Luật DNNN chỉ quy định về thẩm quyền của chủ sở hữu nhà nước trong việc quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể và chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp này với tư cách là chủ sở hữu và quy định về quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước với người được uỷ quyền đại diện phần vốn góp của nhà nước và công ty nhà nước. Việc tổ chức quản lý hoạt động và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp;
- Phạm vi điều chỉnh Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới các hình thức doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, và hợp đồng hợp tác kinh doanh có bên nước ngoài tham gia;

2. Một số điểm cần lưu ý khi xem xét, đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng.
Sự mở rộng của khái niệm Doanh nghiệp Nhà nước: Nhằm tạo tiền đề và tiến tới hình thành một khung pháp lý thống nhất, bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 đã mở rộng khái niệm doanh nghiệp nhà nước hơn so với Bộ luật DNNN ban hành năm 1995, theo đó có 3 loại doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau:
- (1) DNNN có 100% vốn nhà nước, hoạt động theo Luật DNNN mới (năm 2005) được gọi là Công ty nhà nước (để phân biệt với DNNN có 100% vốn nhà nước nhưng hoạt động theo các luật khác);
-(2) Công ty cổ phần, công ty TNHH một hoặc hai thành viên trở lên có 100% vốn Nhà nước, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; và
- (3) Công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên có cổ phần chi phối hoặc vốn góp chi phối của nhà nước, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 


Xem thêm


Giao dịch viên QHKH Cá nhân-RM Hỗ trợ tín dụng Thực tập sinh Agribank - NH Nông nghiệp & PTNT BIDV - NH Đầu tư phát triển VN Vietinbank - NH Công thương VN Vietcombank (VCB) - NH Ngoại thương VN LienVietPost Bank (LVPB) - NH Bưu Điện Liên Việt MB Bank - NH Quân Đội Techcombank - NH Kỹ Thương Tổng cục Thống kê
Nhắn cho chúng tôi